Thứ sáu, ngày 18 tháng 10 năm 2024
Cập nhật lúc: 15/10/2024

              Nhằm xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo tiêu chí quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 trên phạm vi toàn xã để làm căn cứ xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện chương trình mục tiêu, chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, xây dựng Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2025 trên địa bàn xã.

             Thực hiện Kế hoạch số: 96/KH-UBND, ngày 19 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân xã Hòa An về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn xã năm 2024. 

              Chiều ngày 20/9/2024, Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo tổ chức triển khai kế hoạch công tác rà soát hộ nghèo đến tất cả các thành viên Ban chỉ đạo.

ông phú

            Với mục tiêu : việc rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, có mức sống trung bình phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền, sự tham gia của các cấp hội, đoàn thể và của người dân; phải được thực hiện đúng quy trình, đúng tiến độ về thời gian; đảm bảo tính chính xác theo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ; kết quả rà soát phải phản ánh đúng thực tế tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đời sống của nhân dân; tránh tình trạng phản ảnh sai lệch thực tế về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc thoát nghèo theo quy định.

              Quy trình rà soát được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, ngày 16/7/2021 của Thủ tướng chính phủ.

             Quy định chuẩn nghèo đa chiều tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP, ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định:

             *Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025

             1. Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025

             a) Tiêu chí thu nhập

              - Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.

              - Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.

               b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

               - Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

               - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

               c) Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

              2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025

              a) Chuẩn hộ nghèo

              - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

              - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

              b) Chuẩn hộ cận nghèo

              - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

              - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

               c) Chuẩn hộ có mức sống trung bình

              - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

              - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

              d) Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung bình quy định tại Khoản 2 Điều này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.

              *Đối tượng, phạm vi, thời gian rà soát

              Kết hợp các phương pháp như: Có giấy đề nghị của hộ gia đình, nhận dạng và phân loại nhanh, ước lượng thu nhập, phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân, phỏng vấn trực tiếp, rà soát viên phải đến từng hộ gia đình để hỏi và ghi phiếu, không sử dụng tài liệu có sẵn hoặc thu thập thông tin qua người khác.

             Thời gian: Từ ngày 20/9/2024 đến 01/11/2024. 

hội nghị

tiêu đề

In Gửi Email
THỐNG KÊ TRUY CẬP

Hôm nay:

Hôm qua:

Trong tuần:

Tất cả:

Thống kê hồ sơ
ipv6 ready
Chung nhan Tin Nhiem Mang